Comfrey là một loại thảo dược quan trọng
gây tranh cãi,vì các thành phần độc tố của nó dẫn đến việc nhiều quốc gia Tây
phương cấm bán các loại thuốc uống bào chế từ nó, ngoại trừ các loại dầu,kem
Comfrey. Nhưng khó khăn là làm cách nào
để cân nhắc những ưu điểm của Comfrey khi xét tới các vấn đề an toàn chung quanh nó.
Chúng ta thử tìm hiểu về Comfrey cùng
các ứng dụng thực tế của nó,cũng như những đóng góp của nó trong việc trị lành
da,khớp,sưng nhức..
Comfrey có tên khoa học là Symphytum
officinale hay Common Comfrey thuộc họ Boraginaceae hay Borage .Nó còn các tên khác như Black Root, Blackwort,
Bruisewort , Healing Herb, Knitback, Knitbone..
Comfrey là một loại thảo dược nở hoa quanh năm với bộ rễ lớn giống
củ cải,cao khoãng 25 cm,lá lớn có lông với những cánh hoa nhỏ hình chuông màu
tím,xanh rồi chuyển thành trắng.Nó có nguồn gốc Âu châu và phát tiển rất nhanh ở
vùng đất ẩm ướt,dọc theo mương nước hay bờ sông.
Comfrey dược biết đến và sử dụng rộng rãi rất lâu từ thời kỳ
La Mã,Hy Lạp và cũng có nhiều tại Bắc Mỹ và Tây Á .Người dân tại Nhật đã dùng Comfrey như
loại thảo dược truyền thống gần 2000 năm. Nó chứa nhiều vitamins và chất dinh
dưỡng như vitamin B12, potassium,lưu huỳnh (sulphur),calcium,sắt,phốt pho (phosphorus),Vitamin
A, Vitamin C, Vitamin B-complex,selenium, germanium và chất sơ. Comfrey cũng có
rất nhiều protein và có chứa các hợp chất được gọi là chất nhầy và Allantoin có
đặc tính chống viêm ,sưng cùng phát triển làn da.
Ngày trước tại Âu châu người ta dùng Comfrey trị lỡ loét bao
tử,tiêu chảy,viêm ruột…Rễ và lá khô dùng làm trà.Sau này,qua nhiều cuộc thử
nghiệm các nhà khoa học phát hiện
Comfrey có chất allatoin giúp phát triển các tế bào da ,và các chất khác
làm giảm viêm,sưng và giúp da khỏe mạnh.Ngoài ra,còn có loại hóa học cực độc là
pyrrolizidine alkaloids (PAs) làm cho người uống bị hư hại gan và có thể chết .Số
lượng PAs trong Comfrey thay đổi tùy theo thời gian thu hoạch và cây non
hay già. Rễ Comfrey chứa PAs gấp 10 lần nhiều hơn trên lá. Lá non nhiều
hơn lá già.Thường thì loại Comfrey có gai (Symphytum asperum) và “Russian
comfrey” (Symphytum x uplandicum) ít chất độc PAs hơn loại
Symphytum officinale (Common
Comfrey).
Dùng cho y học
Vì Comfrey
có chất cực độc PAs,hiện nay các loại thuốc uống của Comfrey bị cấm hoàn toàn tại
Mỹ,Âu châu,Úc châu ,Canada,Đức và nhiều nước khác ngoại trừ thuốc mỡ và kem
Comfrey.Dù là dùng ngoài da,mọi người được
khuyên hãy cẩn thận vì chất độc PAs có
thể hấp thụ qua da và tích tụ trong cơ thể.Và tốt nhất hãy mua kem hay mỡ
Comfrey từ các hiệu thuốc uy tín và dùng trong thời gian ngắn.
Kem và thuốc mỡ Comfrey được chiết xuất từ lá hay rễ trị chứng
nứt xương,làm giảm đau,trị phỏng và sưng do chấn thương,đăc biệt là đau xương
khớp,viêm khớp (arthritis) dạng thấp,đau lưng (trên hoặc dưới) và bong gân.Vì
thế Comfrey còn có các tên như Healing Herb (Thảo dược trị bệnh), Knitback, Knitbone (Chữa lành lưng ,Chữa lành xương).
Trong nhiều nghiên cứu,người ta thấy nhiều bệnh nhân đau khớp
xương như cổ chân,đầu gối,cổ tay,cùi chỏ,mắt cá được điều trị bằng thuốc mở
(ointment) chiết xuất từ rễ hay lá Comfrey làm giảm đau,và sự di động của các
khớp xương được cải thiện,chất lượng cuộc sống được tăng lên.
Năm 2007,theo một nghiên cứu được công bố trên Phytomedicine
220 bệnh nhân đau khớp gối được điều trị trong ba tuần với thuốc mỡ Comfrey đã
giảm bớt đau nhức,di chuyển dể dàng hơn so với các người bệnh điều trị với giả
dược (placebo).
Sau đó,một nghiên cứu khác công bố trên tạp chí Journal of
Chiropractic Medicine vào năm 2011 cho kết quả cuộc thử nghiệm gồm 43 bệnh nhân
bị viêm xương khớp đầu gối với thời gian điều trị sáu tuần bằng thuốc mỡ Comfrey,được
kết quả vượt trội so với giả dược trong việc làm giảm đau,bớt cứng khớp và tăng
cường hoạt động thể chất.
Dùng làm phân hữu cơ
(organic) cho trồng trọt
Ngoài công dụng y học của Comfrey,nó còn được dùng như phân
bón hữu cơ (organic) thiên nhiên không hóa chất cho đất,cây
trồng và ủ phân compost
*Comfrey kích hoạt thùng phân trộn thiên nhiên (compost) vì
nó thêm chất nitrogen làm tăng độ nóng phân trộn,sãn sinh ra nhiều chất xơ và
carbon tốt cho cây trồng.
*Phân nước Comfrey: những chiếc lá Comfrey ngâm trong nước
mưa 4 đến 5 tuần làm thành “Trà Comfrey”,và ta có một thùng phân nước hữu cơ
dùng tưới các loại cây trồng.
*Thu nhặt lá Comfrey khô vào chậu có đục lổ thoát nước.Đợi tới
khi lá phân hủy hết,ta thu thập nó pha với nước dùng làm “Trà Comfrey” để tưới
cây với tỉ lệ 15 phần nước,1 phần lá Comfrey đã mục (tỉ lệ 15/1)
*Comfrey dùng che mát gốc cây (mulch) : Ngoài nhiệm vụ làm
mát gốc cây,nó đặc biệt tốt cho loại cây ăn trái và khoai tây cần Kali và
Potassium .Xếp khoãng 5 cm lá dưới các gốc
cây qua thời gian lá mục sẽ cung cấp nguồn phân thực vật hữu cơ cho các cây ăn
trái,rau củ.
*Nếu được trồng kết hợp với nhiều loại cây,một thời gian sau
người ta nhận thấy các thứ cây trồng chung với Comfrey đều phát triển tốt hơn
thêm. Qua kiểm soát nguồn đất, các chất dinh dưỡng và độ pH đều tăng lên thấy rỏ.
*Comfrey làm đất trộn (Potting Mix) hữu cơ: Lá Comfrey để ẩm
mốc hai năm bỏ vào một túi nhựa,xắt thêm lá tươi (hay héo) trộn chung với một
ít bột vôi dolomitic làm tăng nhẹ độ pH
của đất. Kiểm soát thường xuyên không để quá khô hay ẩm ướt. Đặt bao Potting
Mix Comfrey này trong mát khoãng 2 đến 5 tháng cho tới khi nó mục nát là có thể
dùng trộn thêm đất để trồng cây, hay ươm hột giống.
Cẩn thận khi dùng
Comfrey:
Comfrey an toàn với các sản phẩm thoa lên da (creams, ointments) trong các điều kiện sau:
* Phải hỏi ý kiến bác
sĩ gia đình trước khi dùng kem,mỡ
Comfrey.
*Không thoa lên da trẽ
em.
*Không thoa lên vết
thương,hay da có vết nứt quá lớn , vì có thể nhiễm độc gan,hay chết.
*Dùng một lượng nhỏ kem
thoa lên chổ đau theo hướng dẩn của nhà sản xuất không quá 10 ngày.
*Không dùng Comfrey cho
người nghiện rượu,đau gan và ung thư.
*Không được dùng các sản
phẩm Comfrey lâu quá 4 đến 6 tuần trong một năm.
*Thai phụ và phụ nữ cho con bú không nên dùng Comfrey.
Tương tác với thuốc Tây
y:
Comfey có thể làm gan nhiễm độc,nên khi uống các thứ thuốc
Tây y ảnh hưởng gan acetaminophen (Tylenol) amiodarone (Cordarone),
carbamazepine (Tegretol), isoniazid (INH), methotrexate (Rheumatrex), methyldopa
(Aldomet), fluconazole(Diflucan), itraconazole (Sporanox), erythromycin
(Erythrocin, Ilosone), phenytoin (Dilantin), lovastatin (Mevacor), pravastatin
(Pravachol), simvastatin (Zocor) [1]
Lời khuyên quan trọng
Người lớn tuyệt đối
không được uống các dạng thuốc làm từ lá,rễ Comfrey tươi và khô.Trong thời gian
thoa kem (hay mỡ) Comfey,tuyệt đối không uống kèm các loại thảo dược ảnh hưởng
đến gan như kava kava, skullcap và valerian.
Tài liệu tham khảo:
Chú thích:[1] Chữ ngoài ngoặc là loại (class of
drugs) thuốc,còn trong ngoặc là tên được gọi.
PS.Các bài trên trang blog là những phát hiện, nghiên cứu khoa học
tổng quát và không phải tài liệu dùng trị bệnh.Tôi không chịu trách nhiệm về
các thiệt hại của quý vị khi dùng các thông tin tổng quát này để trị bệnh,hay
tăng cường sức khỏe. Vì sự an toàn của quý vị,nên hỏi bác sĩ gia đình trước khi
dùng bất kỳ loại thảo dược nào được nhắc đến trên trang blog này
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét