Thứ Bảy, 14 tháng 5, 2016

Comfrey Cây Hoa Chuông (?)

Comfrey là một loại thảo dược quan trọng gây tranh cãi,vì các thành phần độc tố của nó dẫn đến việc nhiều quốc gia Tây phương cấm bán các loại thuốc uống bào chế từ nó, ngoại trừ các loại dầu,kem Comfrey.  Nhưng khó khăn là làm cách nào để cân nhắc những ưu điểm của Comfrey khi xét tới các vấn đề an toàn  chung quanh nó.

Chúng ta thử tìm hiểu về Comfrey cùng các ứng dụng thực tế của nó,cũng như những đóng góp của nó trong việc trị lành da,khớp,sưng nhức..


Comfrey có tên khoa học là Symphytum officinale hay Common Comfrey thuộc họ Boraginaceae hay Borage .Nó  còn các tên khác như Black Root, Blackwort, Bruisewort , Healing Herb,  Knitback, Knitbone..
Comfrey là một loại thảo dược nở hoa quanh năm với bộ rễ lớn giống củ cải,cao khoãng 25 cm,lá lớn có lông với những cánh hoa nhỏ hình chuông màu tím,xanh rồi chuyển thành trắng.Nó có nguồn gốc Âu châu và phát tiển rất nhanh ở vùng đất ẩm ướt,dọc theo mương nước hay bờ sông.

Comfrey dược biết đến và sử dụng rộng rãi rất lâu từ thời kỳ La Mã,Hy Lạp và cũng có nhiều tại Bắc Mỹ và Tây Á .Người dân tại Nhật đã dùng Comfrey như loại thảo dược truyền thống gần 2000 năm. Nó chứa nhiều vitamins và chất dinh dưỡng như vitamin B12, potassium,lưu huỳnh (sulphur),calcium,sắt,phốt pho (phosphorus),Vitamin A, Vitamin C, Vitamin B-complex,selenium, germanium và chất sơ. Comfrey cũng có rất nhiều protein và có chứa các hợp chất được gọi là chất nhầy và Allantoin có đặc tính chống viêm ,sưng cùng phát triển làn da.
Ngày trước tại Âu châu người ta dùng Comfrey trị lỡ loét bao tử,tiêu chảy,viêm ruột…Rễ và lá khô dùng làm trà.Sau này,qua nhiều cuộc thử nghiệm các nhà khoa học phát hiện  Comfrey có chất allatoin giúp phát triển các tế bào da ,và các chất khác làm giảm viêm,sưng và giúp da khỏe mạnh.Ngoài ra,còn có loại hóa học cực độc là pyrrolizidine alkaloids (PAs) làm cho người uống bị hư hại gan và có thể chết .Số lượng PAs trong Comfrey thay đổi tùy theo thời gian thu hoạch và cây non hay già. Rễ Comfrey chứa PAs gấp 10 lần nhiều hơn trên lá. Lá non nhiều hơn lá già.Thường thì loại Comfrey có gai (Symphytum asperum) và “Russian comfrey” (Symphytum x uplandicum) ít chất độc PAs hơn loại Symphytum officinale (Common Comfrey).


Dùng cho y học
Vì Comfrey có chất cực độc PAs,hiện nay các loại thuốc uống của Comfrey bị cấm hoàn toàn tại Mỹ,Âu châu,Úc châu ,Canada,Đức và nhiều nước khác ngoại trừ thuốc mỡ và kem Comfrey.Dù là dùng ngoài da,mọi người  được khuyên hãy cẩn thận vì chất độc  PAs có thể hấp thụ qua da và tích tụ trong cơ thể.Và tốt nhất hãy mua kem hay mỡ Comfrey từ các hiệu thuốc uy tín và dùng trong thời gian ngắn.
Kem và thuốc mỡ Comfrey được chiết xuất từ lá hay rễ trị chứng nứt xương,làm giảm đau,trị phỏng và sưng do chấn thương,đăc biệt là đau xương khớp,viêm khớp (arthritis) dạng thấp,đau lưng (trên hoặc dưới) và bong gân.Vì thế Comfrey còn có các tên như Healing Herb (Thảo dược trị bệnh), Knitback, Knitbone (Chữa lành lưng ,Chữa lành xương).
Trong nhiều nghiên cứu,người ta thấy nhiều bệnh nhân đau khớp xương như cổ chân,đầu gối,cổ tay,cùi chỏ,mắt cá được điều trị bằng thuốc mở (ointment) chiết xuất từ rễ hay lá Comfrey làm giảm đau,và sự di động của các khớp xương được cải thiện,chất lượng cuộc sống được tăng lên.

Năm 2007,theo một nghiên cứu được công bố trên Phytomedicine 220 bệnh nhân đau khớp gối được điều trị trong ba tuần với thuốc mỡ Comfrey đã giảm bớt đau nhức,di chuyển dể dàng hơn so với các người bệnh điều trị với giả dược (placebo).
Sau đó,một nghiên cứu khác công bố trên tạp chí Journal of Chiropractic Medicine vào năm 2011 cho kết quả cuộc thử nghiệm gồm 43 bệnh nhân bị viêm xương khớp đầu gối với thời gian điều trị sáu tuần bằng thuốc mỡ Comfrey,được kết quả vượt trội so với giả dược trong việc làm giảm đau,bớt cứng khớp và tăng cường hoạt động thể chất.


Dùng làm phân hữu cơ (organic) cho  trồng trọt
Ngoài công dụng y học của Comfrey,nó còn được dùng như phân bón hữu cơ   (organic) thiên nhiên không hóa chất cho đất,cây trồng và ủ phân compost
*Comfrey kích hoạt thùng phân trộn thiên nhiên (compost) vì nó thêm chất nitrogen làm tăng độ nóng phân trộn,sãn sinh ra nhiều chất xơ và carbon tốt cho cây trồng.
*Phân nước Comfrey: những chiếc lá Comfrey ngâm trong nước mưa 4 đến 5 tuần làm thành “Trà Comfrey”,và ta có một thùng phân nước hữu cơ dùng tưới các loại cây trồng.
*Thu nhặt lá Comfrey khô vào chậu có đục lổ thoát nước.Đợi tới khi lá phân hủy hết,ta thu thập nó pha với nước dùng làm “Trà Comfrey” để tưới cây với tỉ lệ 15 phần nước,1 phần lá Comfrey đã mục (tỉ lệ 15/1)
*Comfrey dùng che mát gốc cây (mulch) : Ngoài nhiệm vụ làm mát gốc cây,nó đặc biệt tốt cho loại cây ăn trái và khoai tây cần Kali và Potassium .Xếp  khoãng 5 cm lá dưới các gốc cây qua thời gian lá mục sẽ cung cấp nguồn phân thực vật hữu cơ cho các cây ăn trái,rau củ.
*Nếu được trồng kết hợp với nhiều loại cây,một thời gian sau người ta nhận thấy các thứ cây trồng chung với Comfrey đều phát triển tốt hơn thêm. Qua kiểm soát nguồn đất, các chất dinh dưỡng và độ pH đều tăng lên thấy rỏ.
*Comfrey làm đất trộn (Potting Mix) hữu cơ: Lá Comfrey để ẩm mốc hai năm bỏ vào một túi nhựa,xắt thêm lá tươi (hay héo) trộn chung với một ít bột vôi  dolomitic làm tăng nhẹ độ pH của đất. Kiểm soát thường xuyên không để quá khô hay ẩm ướt. Đặt bao Potting Mix Comfrey này trong mát khoãng 2 đến 5 tháng cho tới khi nó mục nát là có thể dùng trộn thêm đất để trồng cây, hay ươm hột giống.

Cẩn thận khi dùng Comfrey:

Comfrey an toàn với các sản phẩm thoa lên da (creams, ointments) trong các điều kiện sau:

* Phải hỏi ý kiến bác sĩ  gia đình trước khi dùng kem,mỡ Comfrey.
*Không thoa lên da trẽ em.
*Không thoa lên vết thương,hay da có vết nứt quá lớn , vì có thể nhiễm độc gan,hay chết.
*Dùng một lượng nhỏ kem thoa lên chổ đau theo hướng dẩn của nhà sản xuất không quá 10 ngày.
*Không dùng Comfrey cho người nghiện rượu,đau gan và ung thư.
*Không được dùng các sản phẩm Comfrey lâu quá 4 đến 6 tuần trong một năm.
*Thai phụ  và phụ nữ cho con bú không nên dùng Comfrey.


Tương tác với thuốc Tây y:

Comfey có thể làm gan nhiễm độc,nên khi uống các thứ thuốc Tây y ảnh hưởng gan acetaminophen (Tylenol) amiodarone (Cordarone), carbamazepine (Tegretol), isoniazid (INH), methotrexate (Rheumatrex), methyldopa (Aldomet), fluconazole(Diflucan), itraconazole (Sporanox), erythromycin (Erythrocin, Ilosone), phenytoin (Dilantin), lovastatin (Mevacor), pravastatin (Pravachol), simvastatin (Zocor) [1]

Lời khuyên quan trọng

Người lớn tuyệt đối không được uống các dạng thuốc làm từ lá,rễ Comfrey tươi và khô.Trong thời gian thoa kem (hay mỡ) Comfey,tuyệt đối không uống kèm các loại thảo dược ảnh hưởng đến gan như kava kava, skullcap và valerian.


Tài liệu tham khảo:




Chú thích:[1] Chữ ngoài ngoặc là loại (class of drugs) thuốc,còn trong ngoặc là tên được gọi.




PS.Các bài trên trang blog là những phát hiện, nghiên cứu khoa học tổng quát và không phải tài liệu dùng trị bệnh.Tôi không chịu trách nhiệm về các thiệt hại của quý vị khi dùng các thông tin tổng quát này để trị bệnh,hay tăng cường sức khỏe. Vì sự an toàn của quý vị,nên hỏi bác sĩ gia đình trước khi dùng bất kỳ loại thảo dược nào được nhắc đến trên trang blog này

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét