Thứ Tư, 3 tháng 4, 2019

Cây Kế sữa, Cúc gai (Milk Thistle)

Cây Kế sữa (Milk Thistle) thuộc  họ  Cúc (Asteraceae) có nguồn gốc từ các nước Địa Trung Hải, và nó hiện nay được biết đến ở các nơi trên thế giới như một thảo dược bổ sung trị nhiều bệnh về gan .
Milk Thistle  được gọi Kế sữa từ một truyền thuyết là những đường gân trắng chạy qua lá cây do một giọt sữa của Đức Trinh Nữ Maria (Cơ đốc giáo). Do sự liên kết đó, vài cái tên khác đôi khi được gọi cho Cây Kế sữa bao gồm Marian thistle, Mary thistle, St Mary’s thistle, Our Lady’s thistle, Holy thistle, Sow thistle, Blessed Virgin thistle, Christ’s crown, Venue thistle, Heal thistle, Variegated Thistle, Wild Artichoke, Carduus Marianus, Silybum marianum.


Cây Kế sữa mọc sau vườn nhà

                                Cây Kế sữa mọc sau vườn nhà

Kế sữa có thể dùng làm thực phẩm vì không có các độc tính. Dù vậy, nó lại thường được biết đến do tác dụng trị các loại bệnh gan, tiểu đường, tiêu hoá trong y học dân gian.
Ngay từ thời La Mã và Hy Lạp (từ nơi nó được đặt tên ban đầu); Kế sữa đã được dùng trong y học ở Trung Đông, Châu Âu. Nó được dùng nhiều nhất trị những bệnh về gan bao gồm túi mật, viêm gan, xơ gan và vàng da. Nó còn bảo vệ gan chống lại ngộ độc từ các chất độc hóa học, và môi trường (bao gồm rắn cắn, côn trùng), ngộ độc rượu. Việc sử dụng Kế sữa đã mở rộng sang y học cổ truyền Trung Quốc (Traditional Chinese Medicine) và y học Ấn Độ giáo (Ayurveda) như là thuốc bổ gan. Ngoài ra, theo họ Kế sữa có tác dụng tăng lượng sữa mẹ, trầm cảm, và nhất là trị ngộ độc gây ra bởi nấm Amanita phalloides (được gọi là Mũ tử thần) có thể gây chết người do chất phallotoxin của nấm.


  Hột của Kế sữa nở bay tung theo gió.

                       Hột của Kế sữa nở bay tung theo gió.



Một trong những hợp chất chánh của Kế sữa là silymarin, được chiết xuất từ ​​hột của cây. Silymarin là một flavonoid (1) được cho là có đặc tính chống oxy hóa, chống  viêm, hổ trợ các chức năng làm gan khỏe mạnh, ngăn chặn và làm lệch hướng độc tố, cản trở sự suy giảm lipid (2) trong thành tế bào.
Cây kế sữa được bán dưới dạng viên nang (capsule), viên nén (tablet). Đôi khi là bột hay chất lỏng được dùng làm chất bổ sung để điều trị các bệnh về gan.
Kế sữa có  thể cao tới hai mét. Nó phát triễn tốt ở vùng đất khô, đá, thích những nơi có nắng hay bóng râm. Người ta thường thấy nó mọc hoang tại nhiều nơi trên thế giới.
Hoa của Kế sữa trung bình từ 4 đến 12 cm, có màu tím nhạt với nhiều gai lớn và nhọn. Chúng ra hoa từ tháng 6 đến tháng 8 ở Bắc bán cầu hoặc tháng 12 đến tháng 2 ở Nam bán cầu. Mỗi hoa Kế sữa có thể sản xuất gần 200 hạt, với hơn 6.000 hạt mỗi cây trong một năm.
Lá của nó thuôn dài hình mác. Chúng xếp dọc theo thân từng cặp đối diện nhau, có gân trắng như sữa với các cạnh nhiều gai nhỏ và nhọn.
Thân non (sau khi lột bỏ vỏ ngoài phải ngâm qua đêm để loại bỏ vị đắng), lá, rễ và hoa Kế sữa có thể ăn được. Rễ, thân cây và lá có thể ăn sống hoặc nấu chín. Lá ăn được sau khi các gai nhọn được cắt bỏ.
 Cây Kế sữa sử dụng như các loại rau xanh,măng tây hay làm món salad. Riêng hạt cây Kế sữa dùng làm trà, hay  rang lên được dùng làm cà phê.

Kế sữa có thể dùng trị các bệnh sau:

  • Trị các bệnh về gan

Cách dùng thông dụng nhất của cây Kế sữa là điều trị các bệnh về gan. Trong nghiên cứu năm 2016 cho thấy nó cải thiện các tổn thương gan của chuột thử nghiệm.
Silymarin, hoạt chất chánh của Kế sữa làm việc như một chất chống oxy hóa (antioxidant) bảo vệ màng tế bào gan chống lại sự xâm hại của các độc tố.
Dù cần nhiều nghiên cứu hơn về cách thức hoạt động của nó, Kế sữa được cho là làm giảm thiệt hại cho gan do các gốc tự do, được tạo ra khi gan chuyển hóa, loại bỏ các chất độc hại.
Chiết xuất cây Kế sữa thường được dùng như một liệu pháp bổ sung cho những người mắc bệnh gan, nhưng hiện tại không có bằng chứng nào cho thấy nó có thể ngăn bạn mắc các bệnh này, đặc biệt là nếu bạn có lối sống không lành mạnh.
  • Tăng cường sức khỏe da

Chất dầu cây kế sữa có thể được dùng cải thiện sức khỏe của da. Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy dầu của nó giúp cải thiện tình trạng da bị viêm khi bôi lên da chuột. Nó cũng được tìm thấy có tác dụng chống oxy hóa, và chống lão hóa trên tế bào da người trong môi trường phòng thí nghiệm trong một nghiên cứu khác.
Cần nghiên cứu nhiều hơn để xác định những lợi ích của việc dùng dầu cây kế sữa trên da.
  • Giảm cholesterol

Cholesterol cao có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe tim mạch làm tăng cơ hội đột quỵ.
Nghiên cứu năm 2006 cho thấy Kế sữa có thể làm giảm đáng kể mức cholesterol ở những người dùng nó điều trị bệnh tiểu đường so với những người dùng giả dược.
  • Hỗ trợ giảm cân

Một nghiên cứu động vật lần đầu được thực hiện vào năm 2016 cho thấy silymarin làm giảm cân ở những con chuột được cho ăn chế độ ăn riêng nhằm tăng cân .
Điều này cho thấy Kế sữa có thể có lợi cho những người muốn giảm cân. Tuy nhiên, đây chỉ là nghiên cứu sơ khởi. Cần nhiều nghiên cứu hơn về cây Kế sữa đối với việc giảm cân ở người.
  • Giảm lượng đường trong máu .

Cây kế sữa có thể là một liệu pháp bổ sung giúp kiểm soát bệnh tiểu đường loại 2.
Người ta phát hiện ra là một trong những hợp chất trong cây Kế sữa có thể hoạt động giống như các loại thuốc trị tiểu đường bằng cách giúp cải thiện độ nhạy insulin, và giảm lượng đường trong máu.
Một đánh giá và phân tích gần đây cho thấy những người thường xuyên sử dụng silymarin đã giảm đáng kể lượng đường trong máu. Ngoài ra, các đặc tính chống oxy hóa và chống viêm của nó cũng có thể giảm nguy cơ phát triển các biến chứng tiểu đường như bệnh thận.
Tuy vậy phân tích cũng lưu ý rằng chất lượng của các nghiên cứu không cao lắm, và chưa thể kết luận là Kế sữa có thể trị được bệnh tiểu đường.
  • Cải thiện triệu chứng hen suyễn, dị ứng
Các thành phần hoạt chất trong cây kế sữa có thể giúp giảm viêm. Một nghiên cứu năm 2012 cho thấy silymarin giúp chống viêm trong đường thở của chuột bị hen suyễn dị ứng.
Cần nhiều nghiên cứu hơn để xem liệu silymarin có lợi cho các triệu chứng hen suyễn ở người hay không.
  • Hạn chế sự lây lan của bệnh ung thư
Có ý kiến cho là tác dụng chống oxy hóa của silymarin có một số tác dụng chống ung thư, hữu ích cho những người đang điều trị ung thư.
Một số nghiên cứu trên động vật đã cho rằng Kế sữa có thể giúp giảm tác dụng phụ của bệnh nhân ung thư. Nó cũng làm cho hóa trị hoạt động hiệu quả hơn đối với một số bệnh ung thư. Thậm chí trong một vài trường hợp, thậm chí tiêu diệt các tế bào ung thư. Một đánh giá năm 2016, cho thấy chiết xuất cây Kế sữa ngăn chận sự phát triển của các tế bào ung thư trong ung thư đại trực tràng. Nhưng các nghiên cứu ở người rất hạn chế, và chưa cho thấy hiệu quả lâm sàng có ý nghĩa ở người.

Cần nhiều nghiên cứu hơn trước khi xác định silymarin có thể được dùng hỗ trợ những người đang điều trị ung thư.
  • Tăng cường sức khỏe xương
Loãng xương là bệnh gây ra do nhiều nguyên nhân. Nó thường kéo dài một thời gian khiến xương yếu dễ gãy, ngay cả sau khi bị ngã nhẹ.
Cây Kế sữa đã được chứng minh trong các nghiên cứu thử nghiệm trên ống nghiệm và động vật có thể chuyển dổi khoáng chất và chống tình trạng loãng xương. Nó có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sức khỏe của xương.
Một nghiên cứu năm 2013 cho thấy cây Kế sữa giúp ngăn chứng loãng xương do thiếu hụt estrogen (3)  ở phụ nữ mãn kinh. Riêng các trường hợp khác cần nhiều nghiên cứu hơn trước khi kết luận là cây kế sữa có thể giảm chứng loãng xương ở người .
  • Ngăn chặn sự lão hoá của não.
Theo y học dân gian, Kế sữa được dùng cho các bệnh mất trí nhớ, thần kinh như Alzheimer và Parkinson.
Đặc tính chống viêm, chống oxy hóa của nó có khả năng bảo vệ thần kinh, và giúp ngăn ngừa sự suy giảm chức năng não ở tuổi già.
Trong các thử nghiệm trên động vật, silymarin đã được chứng minh là ngăn ngừa tổn thương cho các tế bào não, có thể giúp ngăn ngừa sự suy giảm tinh thần.
Tuy nhiên, hiện nay không có nghiên cứu nào kiểm tra tác động của Kế sữa ở những người mắc bệnh Alzheimer hay các tình trạng thần kinh khác như chứng mất trí nhớ và bệnh Parkinson.
  • Tăng cường hệ thống miễn dịch

Cây kế sữa có thể giúp tăng cường phản ứng miễn dịch giúp chống lại tình trạng nhiễm trùng ở con người.
Nghiên cứu năm 2016 cho thấy chiết xuất Kế sữa đã cải thiện khả năng miễn dịch khi thử nghiệm trên động vật. Một nghiên cứu khác cho thấy nó tác động tích cực đến phản ứng miễn dịch ở người. Nhưng nghiên cứu này chỉ là một trong các bước khởi đầu. Cần nhiều thử nghiệm hơn với con người, trước khi các nhà chuyên môn có kết quả rỏ là nó giúp tăng cường hệ miễn dịch cho mọi người.

Độ an toàn và tác dụng phụ
Kế sữa được coi là an toàn khi uống liều lượng thích hợp. Theo các nghiên cứu sử dụng liều cao trong thời gian dài, chỉ có khoảng 1% số người gặp phải tác dụng phụ.
Tác dụng phụ của Kế sữa là rối loạn đường ruột như tiêu chảy, buồn nôn, đầy hơi. Hay có thể bị nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng nếu bạn bị dị ứng với cây Kế sữa.
Một số người được khuyên nên cẩn thận khi dùng Kế sữa như:
Phụ nữ mang thai, và đang cho con bú không dùng các sản phẩm từ cây Kế sữa nếu không được bác sĩ cho phép.
Bị dị ứng với cây thuộc họ Cúc: Cây kế sữa có thể gây ra phản ứng dị ứng ở những người bị dị ứng với họ thực vật Asteraceae / Compositae.
Tiểu đường: Tác dụng hạ đường huyết của Kế sữa có thể làm những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị hạ đường huyết.
Bệnh cao cholesterol: Kế sữa có thể thay đổi mức độ của một số loại thuốc dùng để giảm mỡ máu cholesterol (statin). Nó sẽ làm tăng hay giảm hiệu quả của các loại thuốc này.
Ảnh hưởng đến estrogen: Kế sữa có thể tác dụng tới estrogen, và làm nặng thêm tình trạng nhạy cảm với hormone, bao gồm một vài loại của chứng bệnh ung thư ngực, ung thư cổ tử cung.
Cần gặp bác sĩ để hỏi, và xin lời khuyên trước khi dùng Kế sữa dưới các dạng thuốc thảo dược bổ sung, trà trị bệnh hay dùng nó làm rau.

Cây Kế sữa tương tác với các thuốc Tây y sau:
Những cuộc thử nghiệm ở Đại học Pittsburg cho là cây Kế sữa có thể làm chậm hay giảm hoạt động của các enzyme trong gan. Hoạt động của các enzyme (4) này gây phản ứng sinh hoá những thực phẩm chúng ta dùng, bao gồm cả thuốc. Nếu hoạt động của các enzyme bị giảm, thuốc sẽ tồn tại trong máu lâu hơn. Điều này làm dẫn đến lượng thuốc cao hơn trong cơ thể, gây ra tác dụng phụ hay làm tăng tác dụng phụ sẵn có.

Trong các thí nghiệm gần đây dùng Kế sữa và tế bào gan người, người ta phát hiện ra với lượng tương đối nhỏ của Kế sữa cũng làm chậm hoạt động của men gan CYP3A4 từ 50% đến 100%.
Nhiều loại thuốc được dùng bởi bệnh nhân HIV / AIDS (PHAs) như thuốc ức chế protease được xử lý bởi enzyme gan này. Nếu dùng chiết xuất của Kế sữa có khả năng làm tăng mức độ của các loại thuốc này, gây ra nhiều tác dụng phụ hoặc thậm chí nguy hiểm.
Dưới đây là danh sách ngắn của một số loại thuốc khác được xử lý thông qua enzyme CYP3A4. Mức độ của các loại thuốc này có thể tăng nếu dùng chung với Kế sữa.
Thuốc trợ tim (Tambocor (flecainide), Ry nhịpol (propafenone) - Kháng sinh (erythromycin, rifampin) - Thuốc chống động kinh (carbamazepine (Tegretol) - Thuốc chống trầm cảm (Prozac (fluoxetine), Luvox (fluvoxetine) Serzone (nefazodone), Zoloft (sefralodone), Zoloft (sertraline), Effexor (venlafaxine) -   Thuốc chống loạn thần (Clozaril (clozapine), Orap (pimozide) - Thuốc an thần / thuốc ngủ - Ambien (zolpidem) thuốc hạ mỡ máu (statin) - Lescol (fluvastatin), Mevacor (lovastatin), Pravachol (Pravastatin) và Zocor (simvastatin), Baycol (cerivastatin) - Thuốc ngừa phản ứng sau khi cấy ghép - cyclosporine (Neoral, Sandimm) (tacrolimus)
Cây kế sữa cũng có khả năng hạ thấp các loại thuốc sau:
Thuốc chống ký sinh trùng Mepron (atovaquone) - Thuốc an thần / thuốc ngủ - Ativan (lorazepam).

Ghi Chú:

(1)Flavonoid là một nhóm đa dạng chất phytonutrients (hóa chất thực vật) được tìm thấy trong hầu hết các loại trái cây và rau quả. Cùng với carotenoids, chúng làm cho màu sắc sống động trong trái cây và rau quả. Flavonoid là nhóm chất phytonutrients lớn nhất, với hơn 6.000 loại. Một số flavonoid nổi tiếng nhất là quercetin và kaempferol.
(2)Lipid là bất kỳ loại hợp chất hữu cơ axit béo hoặc phát xuất của chúng và không tan trong nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ. Chúng bao gồm nhiều loại dầu tự nhiên, sáp và steroid.
(3)Estrogen là một nhóm hormone giới tính thúc đẩy sự phát triển và duy trì các đặc tính nữ trong cơ thể con người.
Chúng đóng một vai trò thiết yếu trong sự tăng trưởng và phát triển của các đặc điểm tình dục thứ cấp nữ, như ngực, lông nách, và sự điều hòa của chu kỳ kinh nguyệt cùng hệ thống sinh sản.
(4)Enzyme là các phân tử protein trong các tế bào hoạt động như chất xúc tác. Enzyme tăng tốc độ phản ứng hóa học trong cơ thể. Gần như tất cả các phản ứng sinh hóa trong cơ thể đều cần enzyme. Với một enzyme, các phản ứng hóa học diễn ra nhanh hơn nhiều so với khi không có enzyme.

Sources:




       



x

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét