Thứ Tư, 15 tháng 6, 2016

Cây Ashitaba

Ashitaba là loại thảo dược xuất phát từ Nhật,nó có tên khoa học Angelica Keiskei thuộc họ cần tây (Parsley family) với các chiếc lá lớn và hoa màu vàng xanh phát xuất từ miền trung thuộc quần đảo núi lửa Izu,nơi mà các nhà nghiên cứu thảo dược của Nhật đã khẳng định mối liên hệ giữa rau này với tuổi thọ của người dân địa phương.


Ashitaba còn có các tên Ashitaba du Japon, Herbe de la Longévité, Japanese Ashitaba, Kenso, Leaves of Tomorrow. Ashitaba là loại thân thảo, cao khoãng từ 50-120 cm. Rễ mập, hình nón hay hình trụ. Hoa của nó có tính chất lưỡng tính (đực và cái). Ashitaba gồm hai từ “Ashita” có nghĩa ngày mai và “ba” là lá, có liên quan đến khả năng của cây tái sinh lá mới ngày hôm sau,sau khi cắt lá củ.



Ashitaba thuộc chi Angelica, và cũng như nhiều loại cây khác của chi này là loại cây trồng có giá trị chữa bệnh đã sử dụng trong vài thế kỷ. Hiện nay,nó được  dùng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới,nhất là ở Á châu như Mã Lai ,Indonesia Trung Quốc và Hàn Quốc và đặc biệt thông dụng nhất là ở Phi Luật Tân nơi nhiều người lầm lẫn Ashitaba với Gynura Procumbens (rau Bầu Đất,Kim Thất,Cây tiểu đường). Nhưng ở nhiều nơi Ashitaba vẫn là một trong những thảo dược mà mọi người chưa biết hết giá trị của nó.
Nhờ những đặc tính chữa bệnh của Ashitaba nên từ lâu nó đã được tôn trọng trong y học dân gian Nhật Bản như một loại thảo dược nhằm tăng tuổi thọ. Trong vài nghiên cứu đã phát hiện nó có thể tái sinh tế bào khỏe mạnh, máu,tiêu hóa,cải thiện làn da và tâm trạng.
Ashitaba là một trong số ít các thảo dược chứa hàm lượng cao các vitamin B như B6, có thể giúp điều hòa giấc ngủ, và B12, một loại vitamin quan trọng đối với chức năng thần kinh (tốt cho những người ăn chay) vì nó chỉ được tìm thấy trong thịt. Ashitaba còn có các chất chống oxy hóa do các polyphenol tìm thấy trong chất nhựa màu vàng (có được khi cắt ngang thân lá) và chất xơ(fibre).

Trồng trọt và cách dùng
Ashitaba được trồng trong bóng râm, nhưng cũng có thể thích ứng với ánh nắng (miễn là nhiệt độ không quá cao).Nó phát triễn tốt với phân compost, ẩm, và độ thoát nước tốt và có thể chịu thời tiết lạnh lên đến -15'C . Ashitaba thường trổ hoa trong năm thứ hai, nhưng đôi khi nó trổ bông vào năm thứ ba hoặc thứ tư.
Lá Ashitaba tươi và cành được thu hoạch bất cứ lúc nào trước khi nó bắt đầu chuyển sang màu vàng. Lá tươi được dùng như rau và ăn sống hay nấu chín. Rễ được nấu chín chung các món canh,xào khác trong bữa ăn.Người ta dùng Ashitaba phổ biến dưới dạng  lá tươi hay phơi khô,và ta dể dàng tìm thấy nó ở dạng bột tại các cửa hàng thực phẩm sức khỏe. Bạn có thể thêm bột Ashitaba vào nước vào buổi ăn sáng, hoặc trộn với một ly sinh tố để tăng cường sức khỏe.Lá tươi có vị hơi đắng với hương vị cần tây, và khi còn non cành của lá hơi ngọt .
 Lá Ashitaba dùng làm món salad, kẹp với bánh mì sandwitches, hoặc sinh tố. Nó cũng có thể được thêm vào súp, món hầm, món xào, sushi, bánh bao và thậm chí cả đồ ngọt và kem.Lá của nó có thể được sấy khô làm trà, hay chế biến thành mỹ phẩm.
Tại Nhật Bản, Ashitaba được sử dụng trong việc chuẩn bị của soba, tempura, Socho, chè, kem..vv

Ashitaba có nhiều chất khoáng (minerals) và vitamins
Ashitaba chứa 11 loại vitamin khác nhau và 13 khoáng chất, chẳng hạn như beta carotene, vitamin B2, vitamin C, sắt, vitamin B1, B3, B5, B6, biotin, acid folic, canxi, magiê, kali, phốt pho, kẽm, đồng, mangan, lưu huỳnh, vv..


Qua các nghiên cứu khoa học, Ashitaba có một số hóa chất hoạt động như chất chống ôxy hóa.Một số hóa chất khác có thể ngăn chận acid tiết trong dạ dày. Nhưng hầu hết các chứng bệnh liệt kê dưới đây chỉ là cách chữa trị theo y học dân gian,và truyền thống ở một số nước Á châu hay kết quả chỉ được thực hiện trên động vật hay và ống nghiệm, chứ chưa có thử nghiệm trên người.

Trong Ashitaba có Germanium là một khoáng chất thúc đẩy ngăn ngừa sự xâm nhập của virus và vi khuẩn trong các tế bào. Còn Chalcone (chất nhựa màu vàng) là flavonoid và chất chống oxy hóa mạnh bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại bởi quá trình lão hóa nhanh chóng, bệnh thoái hóa và ung thư. Chúng làm giảm sự bài tiết quá mức của dịch dạ dày có thể dẫn đến viêm loét dạ dày. Đồng thời chúng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, điều hòa huyết áp cùng mức cholesterol và hiển thị các thuộc tính kháng virus và kháng khuẩn. Ashitaba có tính lợi tiểu, kích thích sự thèm ăn , làm lành vết thương và chống nhiễm trùng.Nó còn có tác dụng nhuận tràng và duy trì sự trao đổi các chất trong tình trạng tốt.
Ashitaba qua Chalcone có thể kích thích việc sản xuất các yếu tố thần kinh tăng trưởng giúp duy trì sức khỏe não bộ, giúp bệnh lý thần kinh ngoại vi và bệnh thần kinh và tổn thương Alzheimer ở những người bị bệnh tiểu đường. Chalcone có thể giúp tình hình của bệnh tim, ung thư và loãng xương và thực hiện quá trình oxy hóa cholesterol.Ashitaba chứa vitamin B12, trong đó khuyến khích việc sản xuất các tế bào máu, làm tăng sự chú ý và tập trung, làm tăng sản xuất hormone tăng trưởng và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Ashitaba có chất kháng khuẩn, kháng virus, chống loét và các hiệu ứng kháng u mạnh.Nó còn trị bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như viêm dạ dày cấp tính và mãn tính, ung thư bụng, viêm loét dạ dày tá tràng, mất trương lực dạ dày, viêm ruột mãn tính, vv ..
Ashitaba cải thiện sức khỏe tim mạch và điều trị các bệnh tim mạch, thiếu máu và huyết áp cao;mệt mỏi mãn tính, đau, chống lão hóa;trị các bệnh hen suyễn, cảm lạnh,tiểu đường, bệnh Alzheimer, mất ngủ. Ashitaba còn được sử dụng như phương thuốc chữa rối loạn đường ruột, viêm khớp và các bệnh miễn dịch. Nó còn được sử dụng như một lactagogue nhằm tăng sữa mẹ.Tại Nhật,nhựa màu vàng (Chalcones)từ thân cây Ashitaba còn được thoa ngoài da trị bệnh đậu mùa.
Theo y học Trung Quốc, ngưới ta cho rằng Ashitaba dùng kích hoạt Qi và Xue và dùng trong việc điều trị các vấn đề kinh nguyệt. Họ còn tin rằng dùng Ashitaba thường xuyên làm tăng âm thận và dương khí.

Nghiên cứu
Chất chống oxy hóa enzyme / Lipid Effects / luteolin: Nghiên cứu về tác dụng của nó ở những con chuột được cho ăn một chế độ ăn uống nhiều chất béo cho thấy sự gia tăng của các enzym chống oxy hóa, làm giảm hàm lượng cholesterol ở gan
Uống nước ép Ashitaba trong 8 tuần giảm đáng kể mỡ nội tạng là, trọng lượng và mỡ trong cơ thể. Không có tác dụng phụ nào được quan sát thấy.
  Chalcone: Ethanol chiết xuất của Ashitaba cho thấy tác dụng phòng ngăn ngừa sự tiến triển ở bệnh nhân tiểu đường biến đổi gen chuột.
     Angelica nhờ đặc tính chống oxy hóa cao, sát khuẩn và chống viêm của nó có thể được sử dụng như một loại thuốc bổ da chống lão hóa.Pha với nước trái cây,hoặc chế phẩm mỹ phẩm như các loại kem và dầu nó có thể được áp dụng trên các vết côn trùng cắn, mụn trứng cá, phát ban, nang, nhọt, mụn mủ, bệnh đậu mùa, và trên cơ painfull và khớp để giảm bớt đau đớn.


Những lợi ích và trị bệnh của Ashitaba từ các trang mạng Á châu như phần trên chưa có đủ chứng cứ y học vì các nghiên cứu chỉ thử nghiệm trên con vật và ống nghiệm.


Tài liệu tham khảo

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét