Ashitaba là
loại thảo dược xuất phát từ Nhật,nó có tên khoa học Angelica Keiskei thuộc họ cần
tây (Parsley family) với các chiếc lá lớn và hoa màu vàng xanh phát xuất từ miền
trung thuộc quần đảo núi lửa Izu,nơi mà các nhà nghiên cứu thảo dược của Nhật
đã khẳng định mối liên hệ giữa rau này với tuổi thọ của người dân địa phương.
Ashitaba còn
có các tên Ashitaba du Japon, Herbe de la Longévité, Japanese Ashitaba, Kenso,
Leaves of Tomorrow. Ashitaba là loại thân thảo, cao khoãng từ 50-120 cm. Rễ mập,
hình nón hay hình trụ. Hoa của nó có tính chất lưỡng tính (đực và cái).
Ashitaba gồm hai từ “Ashita” có nghĩa ngày mai và “ba” là lá, có liên quan đến
khả năng của cây tái sinh lá mới ngày hôm sau,sau khi cắt lá củ.
Ashitaba thuộc
chi Angelica, và cũng như nhiều loại cây khác của chi này là loại cây trồng có
giá trị chữa bệnh đã sử dụng trong vài thế kỷ. Hiện nay,nó được dùng rộng rãi nhiều nơi trên thế giới,nhất là ở
Á châu như Mã Lai ,Indonesia Trung Quốc và Hàn Quốc và đặc biệt thông dụng nhất
là ở Phi Luật Tân nơi nhiều người lầm lẫn Ashitaba với Gynura Procumbens (rau Bầu
Đất,Kim Thất,Cây tiểu đường). Nhưng ở nhiều nơi Ashitaba vẫn là một trong những
thảo dược mà mọi người chưa biết hết giá trị của nó.
Nhờ những đặc
tính chữa bệnh của Ashitaba nên từ lâu nó đã được tôn trọng trong y học dân
gian Nhật Bản như một loại thảo dược nhằm tăng tuổi thọ. Trong vài nghiên cứu
đã phát hiện nó có thể tái sinh tế bào khỏe mạnh, máu,tiêu hóa,cải thiện làn da
và tâm trạng.
Ashitaba là
một trong số ít các thảo dược chứa hàm lượng cao các vitamin B như B6, có thể
giúp điều hòa giấc ngủ, và B12, một loại vitamin quan trọng đối với chức năng
thần kinh (tốt cho những người ăn chay) vì nó chỉ được tìm thấy trong thịt.
Ashitaba còn có các chất chống oxy hóa do các polyphenol tìm thấy trong chất nhựa
màu vàng (có được khi cắt ngang thân lá) và chất xơ(fibre).
Trồng trọt và cách dùng
Ashitaba được
trồng trong bóng râm, nhưng cũng có thể thích ứng với ánh nắng (miễn là nhiệt độ
không quá cao).Nó phát triễn tốt với phân compost, ẩm, và độ thoát nước tốt và có
thể chịu thời tiết lạnh lên đến -15'C . Ashitaba thường trổ hoa trong năm thứ
hai, nhưng đôi khi nó trổ bông vào năm thứ ba hoặc thứ tư.
Lá Ashitaba tươi
và cành được thu hoạch bất cứ lúc nào trước khi nó bắt đầu chuyển sang màu
vàng. Lá tươi được dùng như rau và ăn sống hay nấu chín. Rễ được nấu chín chung
các món canh,xào khác trong bữa ăn.Người ta dùng Ashitaba phổ biến dưới dạng lá tươi hay phơi khô,và ta dể dàng tìm thấy
nó ở dạng bột tại các cửa hàng thực phẩm sức khỏe. Bạn có thể thêm bột Ashitaba
vào nước vào buổi ăn sáng, hoặc trộn với một ly sinh tố để tăng cường sức khỏe.Lá
tươi có vị hơi đắng với hương vị cần tây, và khi còn non cành của lá hơi ngọt .
Lá Ashitaba dùng làm món salad, kẹp với bánh
mì sandwitches, hoặc sinh tố. Nó cũng có thể được thêm vào súp, món hầm, món
xào, sushi, bánh bao và thậm chí cả đồ ngọt và kem.Lá của nó có thể được sấy
khô làm trà, hay chế biến thành mỹ phẩm.
Tại Nhật Bản,
Ashitaba được sử dụng trong việc chuẩn bị của soba, tempura, Socho, chè,
kem..vv
Ashitaba
có nhiều chất khoáng (minerals) và vitamins
Ashitaba chứa
11 loại vitamin khác nhau và 13 khoáng chất, chẳng hạn như beta carotene,
vitamin B2, vitamin C, sắt, vitamin B1, B3, B5, B6, biotin, acid folic, canxi,
magiê, kali, phốt pho, kẽm, đồng, mangan, lưu huỳnh, vv..
Qua các nghiên cứu khoa học, Ashitaba
có một số hóa chất hoạt động như chất chống ôxy hóa.Một số hóa chất khác có thể
ngăn chận acid tiết trong dạ dày. Nhưng hầu hết các chứng bệnh liệt kê dưới đây
chỉ là cách chữa trị theo y học dân gian,và truyền thống ở một số nước Á châu
hay kết quả chỉ được thực hiện trên động vật hay và ống nghiệm, chứ chưa có thử
nghiệm trên người.
Trong
Ashitaba có Germanium là một khoáng chất thúc đẩy ngăn ngừa sự xâm nhập của virus
và vi khuẩn trong các tế bào. Còn Chalcone (chất nhựa màu vàng) là flavonoid và
chất chống oxy hóa mạnh bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại bởi quá trình lão hóa
nhanh chóng, bệnh thoái hóa và ung thư. Chúng làm giảm sự bài tiết quá mức của
dịch dạ dày có thể dẫn đến viêm loét dạ dày. Đồng thời chúng giúp tăng cường hệ
thống miễn dịch, điều hòa huyết áp cùng mức cholesterol và hiển thị các thuộc
tính kháng virus và kháng khuẩn. Ashitaba có tính lợi tiểu, kích thích sự thèm
ăn , làm lành vết thương và chống nhiễm trùng.Nó còn có tác dụng nhuận tràng và
duy trì sự trao đổi các chất trong tình trạng tốt.
Ashitaba qua
Chalcone có thể kích thích việc sản xuất các yếu tố thần kinh tăng trưởng giúp
duy trì sức khỏe não bộ, giúp bệnh lý thần kinh ngoại vi và bệnh thần kinh và tổn
thương Alzheimer ở những người bị bệnh tiểu đường. Chalcone có thể giúp tình
hình của bệnh tim, ung thư và loãng xương và thực hiện quá trình oxy hóa
cholesterol.Ashitaba chứa vitamin B12, trong đó khuyến khích việc sản xuất các
tế bào máu, làm tăng sự chú ý và tập trung, làm tăng sản xuất hormone tăng trưởng
và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Ashitaba có chất
kháng khuẩn, kháng virus, chống loét và các hiệu ứng kháng u mạnh.Nó còn trị bệnh
đường tiêu hóa, chẳng hạn như viêm dạ dày cấp tính và mãn tính, ung thư bụng,
viêm loét dạ dày tá tràng, mất trương lực dạ dày, viêm ruột mãn tính, vv ..
Ashitaba cải
thiện sức khỏe tim mạch và điều trị các bệnh tim mạch, thiếu máu và huyết áp
cao;mệt mỏi mãn tính, đau, chống lão hóa;trị các bệnh hen suyễn, cảm lạnh,tiểu
đường, bệnh Alzheimer, mất ngủ. Ashitaba còn được sử dụng như phương thuốc chữa
rối loạn đường ruột, viêm khớp và các bệnh miễn dịch. Nó còn được sử dụng như một
lactagogue nhằm tăng sữa mẹ.Tại Nhật,nhựa màu vàng (Chalcones)từ thân cây Ashitaba còn được thoa ngoài da trị bệnh đậu
mùa.
Theo y học
Trung Quốc, ngưới ta cho rằng Ashitaba dùng kích hoạt Qi và Xue và dùng trong
việc điều trị các vấn đề kinh nguyệt. Họ còn tin rằng dùng Ashitaba thường
xuyên làm tăng âm thận và dương khí.
Nghiên cứu
Chất chống
oxy hóa enzyme / Lipid Effects / luteolin: Nghiên cứu về tác dụng của nó ở những
con chuột được cho ăn một chế độ ăn uống nhiều chất béo cho thấy sự gia tăng của
các enzym chống oxy hóa, làm giảm hàm lượng cholesterol ở gan
Uống nước ép
Ashitaba trong 8 tuần giảm đáng kể mỡ nội tạng là, trọng lượng và mỡ trong cơ
thể. Không có tác dụng phụ nào được quan sát thấy.
Chalcone: Ethanol chiết xuất của Ashitaba cho
thấy tác dụng phòng ngăn ngừa sự tiến triển ở bệnh nhân tiểu đường biến đổi gen
chuột.
Angelica nhờ đặc tính
chống oxy hóa cao, sát khuẩn và chống viêm của nó có thể được sử dụng như một
loại thuốc bổ da chống lão hóa.Pha với nước trái cây,hoặc chế phẩm mỹ phẩm như
các loại kem và dầu nó có thể được áp dụng trên các vết côn trùng cắn, mụn trứng
cá, phát ban, nang, nhọt, mụn mủ, bệnh đậu mùa, và trên cơ painfull và khớp để
giảm bớt đau đớn.
Những lợi ích và trị bệnh của
Ashitaba từ các trang mạng Á châu như phần trên chưa có đủ chứng cứ y học vì
các nghiên cứu chỉ thử nghiệm trên con vật và ống nghiệm.
Tài liệu tham khảo
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét