Cây black cohosh (Actaea racemosa) thường được gọi black bugbane, black snakeroot, fairy candle hay còn biết đến tên Cimicifuga racemosa là một loại cây hoa có họ Ranunculaceae. Nó thường phát triển nhiều tại các khu rừng nhỏ tại những vùng Đông Bắc Mỹ châu.
Người thổ dân Mỹ châu đã biết dùng rễ cây black
cohosh cách nay 200 năm trị bệnh đau bụng kinh (menstrual cramps) và các triệu
chứng tiền mãn kinh (Menopausal Symptoms) như bốc hỏa, kích thích, hay
nóng giận, hồi hộ, cáu gắt và ngủ không được.
Rễ rắn đen - Black cohosh
Rễ của black cohosh thường được sử dụng cho mục
đích y học. Nó có chứa một số hóa chất có thể có tác động đến cơ thể. Các hóa
chất này hoạt động trên hệ thống miễn dịch và ảnh hưởng đến việc phòng ngừa bệnh
tật. Chúng có thể giúp cơ thể giảm viêm. Một số hóa chất khác có thể hoạt động
trong hệ thống thần kinh và trong não. Những chất này có hoạt động tương tự như
một hóa chất khác trong bộ não gọi là serotonin. Các nhà khoa học gọi loại hóa
chất này là chất dẫn truyền thần kinh, vì nó giúp não truyền các thông điệp đến
các bộ phận khác của cơ thể.
Rễ của black cohosh có một số hiệu ứng tương tự
như hóc môn nữ, estrogen. Ở một số vùng trên cơ thể, black cohosh có thể làm
tăng tác dụng của estrogen. Ở các vùng khác nó có thể làm giảm tác dụng của
estrogen.
Estrogen có những tác động khác nhau ở các phần
khác nhau của cơ thể. Nó cũng có những tác động khác nhau ở người phụ nữ trong
các giai đoạn khác nhau của đời sống. Không nên coi black cohosh là "thảo dược estrogen " (“herbal estrogen”) hay là một chất thay thế cho estrogen. Nói
chính xác hơn ta nên xem nó như một loại thảo dược có tác dụng tương tự như
estrogen ở một số người.
Đừng lẫn lộn black cohosh với blue cohosh hay
white cohosh vì chúng không liên quan đến nhau. Blue và white cohosh không có
tác dụng giống như black cohosh, và có thể không an toàn.
Triệu
chứng tiền mãn kinh:
Nghiên cứu cho thấy uống một số sản phẩm black cohosh có thể
làm giảm một vài triệu chứng của mãn kinh. Tuy nhiên, lợi ích chỉ khiêm tốn. Nó
có thể làm giảm bớt triệu chứng nóng bừng của cơ thể, nhưng các nghiên cứu này
từ sản phẩm có tên Remifemin làm từ black cohosh dành riêng cho thương mại. Lợi
ích có thể không xảy ra với các sản phẩm khác.
Nghiên
cứu các sản phẩm black cohosh khác ngoài Remifemin không phải lúc nào cũng có
ích cho các triệu chứng mãn kinh. Một số nghiên cứu cho thấy những sản phẩm này
không làm giảm các cơn bốc hỏa hay các triệu chứng mãn kinh tốt hơn thuốc viên
giả dược (“placebo”).
Những
phụ nữ điều trị ung thư vú thường bị bốc hỏa giống triệu chứng mãn kinh thường
dùng black cohosh. Một
số nghiên cứu trước đây cho là black cohosh có thể làm giảm những cơn bốc hỏa ở
những bệnh nhân ung thư vú, nhưng các nghiên cứu gần đây lại cho thấy kết quả
trái ngược. Ngoài ra, liệu black cohosh có an toàn cho phụ
nữ bị ung thư vú hay không ? Với những phụ nữ bị ung thư vú, phải thảo luận về
việc sử dụng black cohosh với bác sĩ điều trị của mình trước khi sử dụng nó.
Không đủ chứng cứ trị các bệnh:
Ung thư vú.
Đau tim.
Cải thiện
trí nhớ
Bị vô sinh
Sinh đẻ dể
Đau nửa đầu.
Đau xương khớp.
Loãng xương.
Lợi ích của black cohosh trong điều trị hoặc ngăn ngừa loãng xương không rõ
ràng.
Viêm khớp.
Sự hồi hộp
Côn trùng cắn.
Black cohosh
an toàn khi được sử dụng trong một năm. Nó có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ
như đau bụng, chuột rút, nhức đầu, phát ban, cảm giác nặng nề, chảy máu âm đạo
và tăng cân.
Cũng có một số lo ngại rằng black
cohosh có liên quan đến tổn thương gan. Người dùng black cohosh nên theo dõi
các triệu chứng của gan. Một số triệu chứng có thể cho thấy tổn thương gan là
vàng da và mắt (vàng da), mệt mỏi bất thường, hoặc nước tiểu sẫm màu.
Không dùng black cohosh cho các trường
hợp sau:
Mang thai hoặc
cho con bú: Không dùng black cohosh trong thời kỳ mang thai hay cho con bú. Vì thảo
dược này hoạt động giống như một hóc môn nữ, nó có thể làm tăng nguy cơ sẩy
thai.
Ung thư vú:
Có một số lo ngại rằng black cohosh có thể làm trầm trọng thêm bệnh ung thư vú.
Các bệnh nhạy
cảm với hóc môn nữ, gồm u xơ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung.
Bệnh gan: Đa
số báo cáo cho thấy black cohosh có thể gây tổn thương gan, nên người bị bệnh
gan không dùng black cohosh trước khi hỏi ý kiến bác sĩ.
Cấy ghép thận
Thiếu
Protein S (1): Những người thiếu
protein S có nguy cơ máu đông cục (blood clots). Có một vài nghiên cứu cho thấy
người thiếu protein S tăng tình trạng máu đông sau khi uống black cohosh.
BLACK COHOSH tương tác với các loại
thuốc sau:
Dùng cohosh
với atorvastatin (Lipitor) (2) có thể
làm tăng nguy cơ tổn thương gan.
Cisplatin
(Platinol-AQ) được sử dụng để điều trị ung thư.
Một số loại
thuốc được thay đổi bởi gan bao gồm amitriptyline (Elavil), clozapine
(Clozaril), codein, desipramine (Norpramin), donepezil (Aricept), fentanyl
(Duragesic), flecainide (Tambocor), fluoxetine (Prozac), meperidine (Demerol) ,
methadone (Dolophine), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), olanzapine (Zyprexa),
ondansetron (Zofran), tramadol (Ultram), trazodone (Desyrel).
Các loại thuốc
có thể gây tổn hại cho gan gồm acetaminophen (Tylenol), amiodarone (Cordarone),
carbamazepine (Tegretol), isoniazid (INH), methotrexate (Rheumatrex),
methyldopa (Aldomet), Fluconazole (Diflucan), itraconazole (Sporanox),
erythromycin (Erythrocin, ILOSONE), phenytoin (Dilantin), lovastatin (Mevacor),
pravastatin (Pravachol), simvastatin (Zocor).
(1) Thiếu Protein S gây ra chứng rối loạn đông máu (blood
clots). Những người có tình trạng này có nguy cơ gia tăng các cục máu đông bất
thường.
(2) Lipitor dùng trị chứng cao cholesterol có thể làm giảm
nguy cơ đau thắt ngực, đột quỵ, đau tim, cùng các vấn đề về tim và mạch máu.
Sources:
Đọc thêm:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét