Evening primrose oil (EPO) là dầu được chiết xuất từ hột của cây Evening Primrose. Nó là loài hoa dại xuất xứ tại Bắc Mỹ châu, nhưng cũng mọc nhiều tại Âu châu và các nơi khác. EPO có tuổi thọ hai năm, có thể cao từ 45 cm đến 1.50 M. Theo đúng tên thường gọi, cây evening primrose nở hoa vào buổi tối và khép các cánh hoa lại vào sáng sớm. Nó có tên khoa học là Oenothera biennis thuộc họ Onagraceae.
Trong y học
truyền thống, người bản địa Mỹ châu thường dùng hột, lá và rễ cây evening
primrose làm thực phẩm. Họ còn dùng nó trị các vết thương, bệnh trĩ, đau bao tử
và đau cổ họng.
cây Evening Primrose
Source: https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Oenothera_rubricaulis_2014_G1.jpg
Hiện nay,
EPO là một loại thực phẩm bổ sung thông dụng được phổ biến rộng rãi tại nhiều
quốc gia. Tinh dầu chiết xuất từ hột
evening primrose có chứa đến 25% axit béo quan trọng, bao gồm axit linoleic
(LA) và gamma-linolenic acid (GLA). Cả LA và GLA đều là axit béo omega-6. Cơ thể
cần cân bằng giữa omega-6 và omega-3 (được tìm thấy trong dầu cá) để giữ sức
khoẻ ổn định. Có nhiều loại axit béo omega-6 khác nhau. Một số axit béo omega-6
tốt hơn những loại omega-6 khác. Riêng axit béo omega-6 tìm thấy trong EPO là
loại tốt nhất mà người ta tìm thấy từ nguồn thực vật.
Các nguồn
GLA khác bao gồm tảo Spululina (tảo lục xanh), cây borage, hemp và dầu black
currant.
Có thể hiệu
quả cho:
Hư hại thần
kinh gây ra bởi bệnh tiểu đường. Nghiên cứu cho thấy dùng EPO hàng ngày trong
6-12 tháng cải thiện các triệu chứng tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường.
Loãng xương.
Dùng EPO với dầu cá và calcium làm giảm việc loãng xương và tăng mật độ xương ở
người cao tuổi bị bệnh này.
Không hiệu
quả cho các bệnh:
Suyễn. Một số
nghiên cứu cho thấy uống 500 mg EPO hàng ngày trong 16 tuần không cải thiện triệu
chứng suyễn.
Ngứa và viêm
da (eczema). Qua vài nghiên cứu cho thấy việc dùng EPO từ 16 đến 24 tuần không
làm giảm triệu chứng ngứa và viêm da ở người lớn và trẻ em. Trong khi, một số
nghiên cứu trước đây cho thấy có những kết quả tốt.
Chứng hiếu động
(ADHD).
Viêm gan B.
Nghiên cứu cho thấy dùng 2 gam một sản phẩm EPO cụ thể (Efamol) hàng ngày trong
12 tháng không cải thiện được các triệu chứng viêm gan B.
Cholesterol cao. Nghiên cứu cho thấy không làm giảm mức cholesterol.
Ung thư gan.
Đau ngực trước
kỳ kinh nguyệt (mastalgia). Bằng chứng về ảnh hưởng của EPO với chứng đau ngực
không rõ ràng.
Triệu chứng
mãn kinh. Các bằng chứng đều cho thấy EPO không làm giảm các triệu chứng mãn
kinh.
Béo phì. Dùng
viên nang EPO bốn lần mỗi ngày trong 12 tuần không giảm cân ở phụ nữ béo phì.
Mật độ
khoáng chất trong xương. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng EPO, calcium và dầu
cá (Efacal) không ảnh hưởng đến mật độ khoáng chất trong xương so với dùng
calcium ở phụ nữ.
Hội chứng tiền
kinh nguyệt (PMS). Hầu hết các nghiên cứu cho thấy uống EPO không làm giảm các
triệu chứng PMS.
Da đỏ và vẩy
nến (bệnh vẩy nến). EPO không cải thiện được làn da đỏ, vảy nến.
Không đủ bằng
chứng trị các bệnh sau:
Hội chứng mệt
mỏi mãn tính (CFS). Có một số bằng chứng ban đầu cho thấy sự kết hợp của EPO và
dầu cá (Efamarine) có thể làm giảm các triệu chứng của CFS. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu không nhất quán.
Phát ban do
tã lót.
Mắt khô.
Da vẩy, da
bong tróc (ichthyosis). Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng EPO không cải thiện da
vẩy và bong tróc.
Rối loạn thần
kinh trẻ em – Dyspraxia (2)
Biến chứng của
thai kỳ. Dùng EPO không rút ngắn được thời gian chuyển dạ, ngăn ngừa cao huyết
áp.
Hội chứng
Raynaud (3)
Viêm khớp –
Rheumatoid arthritis (RA). Một số nghiên cứu trước đây cho rằng dùng EPO có thể
làm giảm viêm khớp. Nhưng một số nghiên cứu khác cho thấy không có lợi.
Tâm thần
phân liệt. Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng EPO không có tác dụng tâm thần hoặc
thể chất đối với người bị tâm thần phân liệt.
Hội chứng
Sjogren (4)
Bệnh viêm ruột
(viêm loét đại tràng).
Ung thư.
Mụn trứng
cá.
Bệnh đa xơ cứng
(MS).
Bệnh tim.
Bệnh
Alzheimer.
Tương đối an
toàn khi dùng EPO trong một năm, tuy nhiên đôi khi nó gây ra phản ứng nhẹ như
đau bụng, muốn ói, tiêu chảy hay nhức đầu.
Vì lý do an
toàn không nên dùng EPO khi đang mang thai, và cho con bú.Tốt nhất nên hỏi ý kiến
bác sĩ trước khi dùng.
Chứng rối loạn xuất huyết:: Các nghiên cứu cho rằng EPO có thể làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu.
Không sử dụng nó nếu bạn bị chứng rối loạn xuất huyết.
Bệnh động
kinh: Dùng EPO có thể gây cơn động kinh nhiều hơn ở một số người. Nếu bạn có tiền
sử từng bị động kinh, hãy tránh sử dụng nó.
Bệnh tâm thần
phân liệt: Chứng động kinh được báo cáo ở những người bị tâm thần phân liệt điều
trị với các loại thuốc chống loạn thần phenothiazin, GLA (chất hoá học có trong
EPO) và vitamin E.
Phẫu thuật:
EPO làm tăng nguy cơ chảy máu trong hoặc sau khi giải phẫu. Ngừng sử dụng nó ít
nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
EPO tương tác với các loại
thuốc sau:
EPO tương
tác với các loại thuốc Tây y làm loãng máu. Dùng nó khi uống thuốc làm loãng
máu gây tăng nguy cơ xuất huyết và bị bầm tím trên cơ thể. EPO có GLA
(gamma-linolenic acid) làm trở ngại quá trình loãng máu.
Những thuốc
làm chậm đông máu gồm aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren,
Cataflam, others), ibuprofen (Advil, Motrin, others), naproxen (Anaprox,
Naprosyn, others), dalteparin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox), heparin,
warfarin (Coumadin)...
Evening
primrose oil có thể tương tác với các loại thuốc gây mê (Anesthesia) trong phẩu
thuật. Một số trường hợp dùng EPO với các thứ thuốc này đã bị động kinh trong
khi phẩu thuật. Nên nói chuyện với bác sĩ của bạn các loại dược phẩm bổ sung bạn
đang dùng. Để an toàn, bạn nên ngưng dùng EPO ít nhất 2 tuần trước khi phẩu thuật.
Thuốc trị
tâm thần phân liệt Phenothiazines tương tác với EPO. Dùng EPO khi đang uống thuốc
Phenothiazines có thể làm tăng nguy cơ động kinh ở một số trường hợp.
Thuốc
phenothiazines gồm có chlorpromazine (Thorazine), fluphenazine (Prolixin),
trifluoperazine (Stelazine), thioridazine (Mellaril)...
Chú thích:
(1) Dyslexia: Triệu chứng gồm chậm nói, học
những chữ mới khó khăn và chậm trễ trong việc học đọc.
(2) Dyspraxia: Rối loạn điều phối phát triển có thể xảy ra một mình hay kết hợp với
các rối loạn phát triển khác, như hiếu động thái quá (ADHD). Nó thường kéo dài
đến tuổi trưởng thành. Triệu chứng bao gồm sự chậm trễ trong ngồi, hay đi bộ. Trẻ
em có thể cảm thấy khó khăn khi nhảy, hoặc làm các việc khác như buộc dây giày.
(3) Hội chứng Raynaud: Ở thời tiết lạnh,
cơ thể không chuyển đủ lưu lượng máu cần thiết đến tay, chân khiến chúng lạnh
và tê buốt. Triệu chứng này chỉ trong thời gian ngắn, khi cơ thể phản ứng quá mức
với nhiệt độ lạnh.
(4) Sjogren’s syndrome là rối loạn tự miễn
dịch, trong đó một số tế bào cơ thể tấn công và phá hủy các tuyến sản sinh nước
mắt, và nước bọt.
Sources:
https://en.wikipedia.org/wiki/Oenothera
http://www.webmd.com/vitamins-supplements/ingredientmono-1006-evening%20primrose%20oil.aspx?activeingredientid=1006
http://www.umm.edu/health/medical/altmed/herb/evening-primrose-oil
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét