Thứ Ba, 16 tháng 5, 2017

Cây St. John's Wort

St. John’s wort là một loại thảo dược với những hoa màu vàng năm cánh hình ngôi sao phát triển thành bụi ở Âu châu, Bắc và Nam Mỹ châu, Úc, Tân tây lan và vùng Đông Á châu. Chúng mọc ở những nơi nhiều nắng với độ thoát nước tốt và có chiều cao từ 50 đến 100 cm.

St. John’s wort có tên khoa học là Hypericum perforatum thuộc họ Hypericaceae nguồn gốc ở châu Âu và châu Á nhưng nay đã lan rộng trên toàn thế giới như là một loài cỏ dại.
 Tên gọi "St. John’s wort" xuất phát từ việc nó thường nở hoa vào khoảng ngày 24 tháng 6, là ngày thường được tổ chức kỷ niệm sinh nhật của Thánh John. Cả hoa và lá đều được dùng làm thuốc.
                                                                 
                                                               Cây St. John's Wort
 Source:https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Hypericum_perforatum_09.jpg
                                              Author Bjoertvedt


Tên chi Hypericum có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp hyper (ở trên) và eikon (hình ảnh), dựa trên truyền thống treo cành cây tại các biểu tượng tôn giáo trong nhà vào ngày của St John, để xua đuổi ma quỷ.


Hypericum perforatum còn được gọi  Saint John's wort thông thường (common Saint John's wort) và St John's wort. Nó có những chiếc lá màu vàng xanh lá cây, với các chấm mờ trong lá. Khi đưa lá lên ánh nắng những chấm mờ càng nổi bật, tạo cho lá có hình dạng như được "đục lỗ" nên nó còn được gọi là “perforate St John's-wort.
St. John's wort đã từng dùng để trị nhiều thứ bệnh từ thời Hy lạp cổ đại, bao gồm những chứng rối loạn thần kinh khác nhau. Nó có tính chất kháng khuẩn, chống oxy hóa, và thuốc kháng vi-rút. Bởi vì tính chống viêm của nó, St. John's wort còn được dùng giúp làm lành vết thương và bỏng ở da. Nó là một trong những sản phẩm thảo dược được dùng phổ biến ở Hoa Kỳ.

Lá St. John's wort soi ra ánh nắng có những chấm đen nhỏ.
                                                              Author: Dataportal

St.John's wort có thể tương tác nghiêm trọng với một số loại thuốc Tây y khác. Vì vậy, Pháp đã cấm dùng St.John's wort để trị các chứng bệnh trầm cảm. Một vài quốc gia khác, gồm Nhật Bản, Anh và Canada đang cập nhật cảnh báo trên các sản phẩm St.John's wort bày bán tại các cửa hàng.
Qua các nghiên cứu người ta tìm thấy một chất hóa học gọi là hypericin trong St. John's wort có thể trị được chứng trầm cảm. Gần đây, họ còn tìm thấy các hóa chất hyperforin, adhyperforin, cùng một vài chất tương tự khác có thể đóng một vai trò lớn hơn trong việc điều trị bệnh trầm cảm. Chất Hyperforin và adhyperforin làm việc nhằm gữi tín hiệu hóa học cho hệ thần kinh điều chỉnh tâm trạng. Những nghiên cứu cho thấy St. John's wort có thể làm giảm trầm cảm từ nhẹ đến trung bình và có ít tác dụng phụ hơn các thuốc chống trầm cảm theo toa khác. Ngoài ra, nó dường như không làm giảm khả năng tình dục, một trong những phản ứng phụ phổ biến nhất của thuốc chống trầm cảm.
Nhiều nghiên cứu khác đã so sánh St. John's wort với Prozac, Celexa, paroxetine (Paxil) và Zoloft, và phát hiện ra rằng loại thảo dược này hoạt động giống như các thuốc tây y dùng trị bệnh trầm cảm. Các nghiên cứu khác đang được tiến hành.

St. John's wort có thể điều trị các chứng bệnh sau liên quan đến trầm cảm.
• Trầm cảm: Dùng chiết xuất St. John's wort giúp cải thiện tâm trạng, giảm lo lắng, mất ngủ liên quan đến trầm cảm. Các hướng dẫn của Trường Y khoa Nội khoa Hoa Kỳ - American Society of Internal Medicine- cho thấy St. John's wort có thể được coi là một lựa chọn cùng với thuốc chống trầm cảm để điều trị ngắn hạn trầm cảm nhẹ và trung bình. Nó có thể không hiệu quả đối với những trường hợp trầm cảm nặng hơn.
• Triệu chứng mãn kinh: Có một số bằng chứng cho thấy St. John's wort  kết hợp với black cohosh (1), giúp cải thiện sự nóng nảy, bức rức, cải thiện giấc ngủ và lo lắng trong thời kỳ mãn kinh.
• Rối loạn tình cảm theo mùa-Seasonal Affective Disorder-(SAD): Được sử dụng một mình, St. John's wort đã cải thiện tâm trạng ở những người bệnh SAD, một loại trầm cảm xảy ra trong những tháng mùa đông vì thiếu ánh sáng mặt trời, gây ra sự lo lắng, giảm tình dục, và rối loạn giấc ngủ. Hội chứng SAD thường được điều trị kết hợp với liệu pháp ánh sáng. Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng St. John's wort cùng với liệu pháp trị liệu bằng ánh sáng cho kết quả tốt hơn.
• Chàm, vết thương, vết bỏng nhỏ, trĩ: St. John's wort có đặc tính kháng khuẩn và cũng có thể giúp chống viêm. Bôi lên da, có thể làm giảm các triệu chứng viêm và kích ứng da.
• Bệnh trầm cảm Somatic symptom disorder(2) (SSD): Điều trị bằng chiết xuất đặc biệt của St. John's wort (LI 160, Lichtwer Pharma) hàng ngày trong 6 tuần dường như làm giảm các triệu chứng rối loạn trên.
• Làm lành vết thương: Dùng một loại thuốc mỡ có chứa St. John's wort  trong ba lần một ngày trong 16 ngày dường như cải thiện việc chữa lành vết thương và giảm sẹo sau khi sanh mổ.
• Hội chứng tiền kinh nguyệt -Premenstrual syndrome-(PMS): Nghiên cứu cho thấy St. John's wort có thể làm giảm các triệu chứng thể chất và cảm xúc của hội chứng này ở một số phụ nữ, bao gồm chứng chuột rút, khó chịu, thèm ăn, và đau ngực. Một nghiên cứu khác cho thấy giảm 50% triệu chứng.
• Chứng ám ảnh cưỡng bức- Obsessive-Compulsive Disorder-(OCD): Một nghiên cứu cho thấy uống 450 mg St. John's wort, 2 lần một ngày trong 12 tuần cải thiện triệu chứng OCD. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác cho thấy nó lại không cải thiện triệu chứng OCD.

Không có hiệu quả cho các bệnh:
• Triệu chứng đau rát liên tục trong miệng (Burning mouth syndrome)
• Bệnh viêm gan C (HCV).
• Bệnh HIV / AIDS
• Hội chứng ruột kích thích - Irritable bowel syndrome - (IBS).
• Tổn thương dây thần kinh ngoại biên (polyneuropathy).
• Ám ảnh xã hội. Dùng St John's Wort hàng ngày dường như không cải thiện sự ám ảnh hay lo lắng về xã hội

Không đủ bằng chứng trị các bệnh sau:
• Mở rộng động mạch bị tắc nghẽn (angioplasty): Nghiên cứu ban đầu cho thấy dùng St John's Wort 3 lần mỗi ngày trong 2 tuần sau khi thủ thuật mở rộng động mạch bị tắc nghẽn cải thiện kết quả ở những người đang dùng thuốc làm loãng máu. Người ta nghĩ rằng St John's Wort có thể giúp các thuốc loãng máu hoạt động tốt hơn ở một số người.
•Sự lo âu (Anxiety) Một số báo cáo cho thấy chỉ dùng St John's Wort hoặc cùng với valerian cải thiện rối loạn lo âu
• Sự rối loạn hiếu động thái quá (ADHD)
• Bướu não (glioma).
• Herpes (3): Nghiên cứu ban đầu cho thấy việc sử dụng kết hợp đặc biệt của St John's Wort và copper sulfate pentahydrate (Dynamiclear) có thể giúp làm giảm các triệu chứng, bao gồm đau nhức, bỏng và đau.
•Đau nửa đầu.
•Đau dạ dày.
•Đau thần kinh.
•Đau thân kinh toạ.
• Đau nhức cơ thể.
• Hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS).
•Ung thư.
•Giảm cân.

An toàn và tác dụng phụ:
St John's Wort an toàn khi dùng đến 12 tuần. Nhưng một số bằng chứng cho thấy nó có thể an toàn trong hơn một năm sử dụng. St John's Wort có thể gây ra một số phản ứng phụ như khó ngủ, bồn chồn, lo lắng, khó chịu, đau bụng, mệt mỏi, khô miệng, chóng mặt, nhức đầu, nổi mẩn da, tiêu chảy và ngứa ran.  Nên uống vào buổi sáng hay giảm liều nếu nó ảnh hưởng giấc ngủ.
St John's Wort có thể không an toàn khi uống liều lượng lớn. Khi uống bằng liều lượng lớn, nó có thể gây ra phản ứng nghiêm trọng với ánh nắng mặt trời. Che nắng khi ra ngoài, nếu bạn có làn da trắng.
Trong thời kỳ mang thai không nên dùng St. John's wort vì nó không an toàn. Có một số bằng chứng cho thấy nó có thể gây dị tật bẩm sinh ở những con chuột chưa sanh. Các trẻ sơ sinh mà mẹ chúng uống St. John's wort có thể bị đau bụng, buồn ngủ và bồn chồn. Tốt nhất, đừng dùng nó nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú.

Trẻ em: Có thể an toàn cho trẻ em từ 6 đến 17 tuổi khi dùng  St. John's wort  trong 8 tuần lể .

Bệnh Alzheimer: Các nhà nghiên cứu cho là St. John's wort có thể làm gây ra chứng sa sút trí tuệ ở những người bệnh Alzheimer.

Gây mê: Sử dụng gây tê ở những người đã dùng St. John's wort trong 6 tháng có thể dẫn đến các biến chứng tim nghiêm trọng trong suốt thời gian giải phẫu. Dừng sử dụng St. John's wort ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật.

Bệnh rối loạn hiếu động thái quá (ADHD): Có một số lo ngại rằng St. John's wort có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của ADHD, đặc biệt ở những người dùng thuốc methylphenidate để trị bệnh ADHD.
Rối loạn lưỡng cục (Bipolar disorder): St. John's wort có thể gây ra sự hưng phấn quá mức dể gây kích động cho những người bị rối loạn lưỡng cực.
Trầm cảm: Ở những người trầm cảm nặng, St. John's wort có thể làm cho mất trí, gây ra các hoạt động thể chất quá mức và hành vi bốc đồng.
Vô sinh: Có một số lo ngại là St. John's wort có thể ảnh hưởng tới việc thụ thai. Nếu bạn đang cố gắng có thai, không dùng St. John's wort, nhất là nếu bạn biết bạn rất khó thụ thai.

Bệnh tâm thần phân liệt (Schizophrenia): St. John's wort có thể gây ra bịnh thần kinh ở một số người bị tâm thần phân liệt.

Phẫu thuật: St. John's wort có thể ảnh hưởng đến serotonin trong não và do đó gây trở ngại cho các thủ tục phẫu thuật. Ngừng sử dụng nó ít nhất hai tuần trước khi mổ.
Không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết St John's Wort an toàn khi bôi lên da. St John's Wort có thể gây ra phản ứng nghiêm trọng cho da khi ra nắng.


St John's Wort tương tác với nhiều loại thuốc (xem phần dưới đây). Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn muốn dùng St John's Wort để trị chứng trầm cảm
.

St John's Wort tương tác với các loại thuốc sau:

Alprazolam (Xanax) thường được sử dụng cho sự lo âu. Dùng St John's Wort cùng với alprazolam (Xanax) có thể làm giảm hiệu quả của thuốc alprazolam (Xanax).

 Aminolevulinic acid có thể làm cho da bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Dùng St John's Wort cùng với axit aminolevulinic có thể làm tăng khả năng bị cháy nắng, phồng rộp hoặc phát ban trên các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Hãy bôi kem chống nắng và mặc quần áo khi ra ngoài nắng.

 Amitriptyline (Elavil) tương tác với St John's Wort. Cơ thể phân hủy amitriptyline (Elavil) để loại bỏ nó. St John's Wort có thể làm cơ thể tăng nhanh loại bỏ một số loại thuốc.

Dùng St John's Wort chung thuốc tránh thai có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai. Bạn nên ngưng dùng St John's Wort khi uống thuốc ngừa thai.

Cyclosporine (Neoral, Sandimmune) tương tác với St John's Wort. Nó  có thể làm giảm hiệu quả của cyclosporine (Neoral, Sandimmune). Không dùng St John's Wort nếu bạn uống Cyclosporine (Neoral, Sandimmune).

Digoxin (Lanoxin) giúp tim đập mạnh hơn. St John's Wort làm giảm lượng digoxin (Lanoxin) mà cơ thể hấp thụ. Bằng cách giảm lượng digoxin (Lanoxin), St John's Wort có thể làm giảm tác dụng của digoxin (Lanoxin).

Fenfluramine (Pondimin) làm tăng hóa chất trong não. Hóa chất này được gọi là serotonin. St John's Wort cũng làm tăng serotonin. Dùng Fenfluramine với nó có thể có quá nhiều serotonin. Điều này có thể gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm các vấn đề về tim, run, buồn nôn, nhức đầu, và lo lắng.

St John's Wort có thể làm tăng nhanh cơ thể bị loại bỏ imatinib (Gleevec). Uống St John's Wort cùng với imatinib (Gleevec) có thể làm giảm hiệu quả của imatinib (Gleevec).

Irinotecan (Camptosar) được sử dụng để điều trị ung thư. Cơ thể sẽ phân hủy irinotecan để loại bỏ nó. St John's Wort có thể làm giảm hiệu quả của irinotecan (Camptosar).

Một số loại thuốc thay đổi bởi gan bao gồm lovastatin (Mevacor), ketoconazole (Nizoral), itraconazole (Sporanox), fexofenadine (Allegra), triazolam (halcion), và nhiều loại khác. Trước khi uống St John's Wort nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào được thay đổi bởi gan.

Một số thuốc chống trầm cảm bao gồm fluoxetine (Prozac), paroxetine (Paxil), sertraline (Zoloft), amitriptyline (Elavil), clomipramine (Anafranil), imipramine (Tofranil) và các loại khác. St John's Wort làm tăng hóa chất não gọi là serotonin. Một vài loại thuốc chống trầm cảm cũng làm tăng serotonin trong não. Dùng chung St John's Wort cùng với những thuốc này cho chứng trầm cảm có thể làm tăng serotonin và gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm các vấn đề về tim, run và lo lắng.


Chú thích:
(1) Cohosh đen (Actaea racemosa hoặc Cimicifuga racemosa) thường được dùng cho các triệu chứng tiền mãn kinh, bao gồm nóng nảy, bức rức và đổ mồ hôi ban đêm.


(2) Somatic symptom disorder: Triệu chứng SSD  xảy ra khi một người cảm thấy lo lắng quá mức về các triệu chứng thể chất như đau đớn hay mệt mỏi. Người này có những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi mạnh mẽ liên quan đến các triệu chứng làm ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày.

(3)Herpes là tên của một nhóm virut gây ra vết lở loét đau nhức và ngứa ngáy. Một loại bệnh mụn rộp (herpes simplex virus hoặc HSV) gây ra hai lỡ loét quanh miệng hay quanh cơ quan sinh dục

References

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét