Thứ Tư, 29 tháng 3, 2017

Mullein - Cây Thảo bản bông vàng

Mullein là tên gọi chung của 300 loài thuộc chi Verbascum, một loại thảo dược lớn có nguồn gốc từ các vùng Châu Âu, Bắc Phi, Châu Á và được tìm thấy ở cả Mỹ và Úc như một thứ cỏ dại. Loại Mullein thường dùng (common mullein) là thảo dược thông dụng nhất có tên Verbascum thapsus cao đến bảy feet (hơn 2 m). Ngoài ra, Mullein còn có các tên như velvet dock, Aaron's rod, Adam's flannel, Jacob's staff, blanket leaf, cow's lungwort, candlewick, feltwort, hare's beard, flannel flower…


Mullein (Cây Thảo bản bông vàng)



Mặc dù Mullein được tìm thấy ở những vùng khô cằn, hoang dã nhưng nó cũng tương đối dễ trồng và phát triển tốt trong vùng đất ẩm ướt. Mullein có tuổi thọ hai năm, với lá lớn lên đến 50 cm, dày, mềm với thảm lông mịn.  Chúng có những bông hoa nhỏ (sau thời gian nghĩ đông) màu vàng có mùi hương giống mùi mật ong được xếp xen với lá trên thân cây cao, phát triển từ một hoa màu nâu rộng. Common Mullein là loại mullein mà bạn sẽ tìm thấy nhiều nhất trong các sản phẩm có chiết xuất Mullein.
Mullein đã được dùng trong y học truyền thống của một số nước như một phương thuốc cho các vấn đề về da, cổ họng và hít thở. Các lá mullein tươi được đun sôi trong sữa và được dùng hàng ngày như là phương cách chữa bệnh truyền thống của người Ireland.
Lá, hoa và rễ của cây mullein được sử dụng để điều trị các bệnh viêm, tiêu chảy, ho cùng các bệnh liên quan đến phổi khác.
Mullein chứa flavonoid, saponin, tannin, terpenoid, glycosid, carbohydrate, protein, chất béo và dầu. Mullein cũng có chứa chất nhờn xấp xỉ khoảng 3%, được cho là có thể làm dịu mát làn da.  Mullein được dùng rộng rãi cho việc làm mềm và se da. Saponin của Mullein còn có công dụng làm tiêu đàm cho bệnh ho.
Trà Mullein là phương pháp điều trị truyền thống cho các vấn đề về hô hấp, như cảm lạnh ngực, viêm phế quản và ho. Trà lá Mullein hơi cay, nhưng thêm vài cánh hoa vào sẽ làm dể uống hơn. Cả lá và hoa đều chứa chất nhầy, làm dịu các màng bị kích thích, và saponin làm dịu cơn ho. Nghiên cứu thấy Mullein có tính chống viêm mạnh mẽ, và hoa của nó cũng có tính chất kháng virus.
Lá Mullein còn được dùng cho các sản phẩm chăm sóc da mặt. Và một chất nhuộm màu vàng được chiết xuất từ ​​những cánh hoa được sử dụng từ thời La Mã như là một chất rửa tóc cũng như vải nhuộm.
Một loại dầu được làm từ hoa của mullein thường được dùng để điều trị chứng đau, viêm tai cho trẻ em và người lớn. Mullein thậm chí có thể chống lại bệnh cúm, virus gây ra herpes và một số vi khuẩn gây nhiễm trùng đường hô hấp.
Sử dụng mullein trong y học truyền thống dưới nhiều hình thức khác nhau bao gồm điều trị vết thâm tím, bỏng, bệnh trĩ và bệnh gout. Tại vùng Appalachia của Hoa Kỳ, thảo dược này đã được dùng trong điều trị bệnh cảm lạnh và nhiễm trùng đường hô hấp. Ngoài ra, lá mullein còn được dùng để làm mềm và bảo vệ da.
Người thổ dân Mỹ đã từng dùng lá của cây mullein làm trà để trị các bệnh về hô hấp, cùng các loại bệnh khác như viêm phế quản, dị ứng và cũng có hiệu quả trong điều trị đau họng và ho.
Mùa nở hoa của Mullein


Tính chống khuẩn của Mullein làm cho nó có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng. Nó thậm chí còn được sử dụng để điều trị bệnh lao vì nó ức chế mycobacterium, vi khuẩn gây bệnh. Chất chiết xuất từ ​​lá mullein cũng đã được trình bày trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm là có khả năng kháng khuẩn, kháng vi trùng, kháng nấm.  Các nghiên cứu cũng thấy rằng Mullein còn có tính chống viêm và chống co thắt.
Mullein làm giảm các rối loạn tiêu hóa, như tiêu chảy và đau dạ dày. Nó còn có tính chống co thắt làm giảm đau bụng.
Ngoài ra, Mullein:
* Có tác dụng làm dịu và có thể được dùng giúp có một giấc ngủ ngon.
* Giảm đau nửa đầu.
* Hỗ trợ hoạt động tốt của tuyến giáp.

5 lợi ích sức khỏe của Mullein

1. Trị Tai Nhiễm Trùng
Mullein có các tính chất làm mềm cùng làm se da làm cho nó trở thành một thảo dược thích hợp cho các bệnh về tai. Chiết xuất mullein hoặc kết hợp mullein cùng các loại thảo dược khác thường được tìm thấy trong một vài cửa hàng hay trên mạng như phương thuốc tự nhiên cho các chứng đau nhức tai.
Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Archives of Pediatrics and Adolescent Medicine năm 2001 đã kết luận là các Mullein cũng có hiệu nghiệm trong việc giảm đau. Ngoài ra dầu mullein cũng điều trị nhiễm trùng tai cho chó và các vấn đề sức khoẻ khác thành công.
2. Viêm khớp
Viêm khớp là tình trạng đau đớn ảnh hưởng đến các túi nhỏ, đầy chất lỏng (gọi là bursae) để đệm xương, dây chằng và cơ gần khớp của bạn. Viêm khớp xảy ra khi bursae bị viêm. Các vị trí phổ biến của viêm khớp là ở vai, khuỷu tay và hông.
Để giúp trị viêm các khớp gối, khuỷu tay hoặc vai bằng mullein, bạn chỉ cần nấu sôi một bình nước trà mullein. Ngâm một miếng vải sạch trong trà khi bình trà còn ấm. Vải này sau đó thường được áp trên các khớp bị viêm, giúp giảm viêm và là phương thuốc tự nhiên cho bệnh đau xương khớp.
3. Chất tẩy trùng mạnh
Dầu Mullein là thuốc khử trùng có thể điều trị cả nhiễm trùng bên trong lẫn bên ngoài. Bên trong, người ta đã biết điều trị nhiễm trùng ở tai, ruột kết, đường tiết niệu (gồm cả nhiễm trùng âm đạo) và thận. Khi được bôi ngoài da, mullein có thể giúp chống lại các nhiễm trùng trên da..
4. Chuyên vê bệnh hô hấp.
Trà Mullein có thể giúp cải thiện các bệnh liên quan về hô hấp như viêm phế quản, ho khan, đau họng, khan tiếng và viêm amiđan. Lá Mullein chứa nhiều chất chống oxy hóa và chống viêm giúp làm dịu các vết rạn da, viêm da, ở cổ họng của bạn.
Lá mullein được dùng để hút cho một số người có các bệnh về hô hấp. Mullein khô có thể được đặt trong một ống dùng hít như khói thuốc lá để điều trị tắc nghẽn trong phổi của bạn. Tuy nhiên, chỉ nên dùng trong khoảng thời gian ngắn. Nếu bạn là người hút thuốc lá và bị tắc nghẽn phổi nên hút mullein như cách trên có thể hữu ích.  Thậm chí, Mullein còn giúp những người bị hen suyễn có thể hít thở được dể dàng hơn.
5. Tính kháng khuẩn
Các nhà nghiên cứu tại Đại học Clemson đã khẳng định tính chất kháng khuẩn của mullein. Năm 2002, các nhà nghiên cứu này cho biết chiết xuất Mullein có hiệu quả chống lại một số loài vi khuẩn gây bệnh như Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis và Escherichia coli thường được gọi là E. coli.
Mullein có thể được tìm thấy trong các sản phẩm phơi khô, bột, trà, ngâm rượu và dầu tại các tiệm thuốc tây hoặc trực tuyến.
Giống như nhiều loại thảo dược khác, Mullein không hoàn toàn lành tính. Một số người bị dị ứng bởi lông mịn trên lá Mullein làm kích thích da. Bạn nên xem cách cơ thể bạn phản ứng với một lượng nhỏ mullein trước khi dùng nó hoặc bôi lên cơ thể. Đã có những báo cáo trường hợp riêng biệt về người bị viêm da tiếp xúc từ cây mullein.
Mullein không có tác dụng phụ nghiêm trọng ghi nhận. Tuy nhiên, uống quá nhiều dể gây ói mửa.. Các chiết xuất của Mullein có thể an toàn nếu dùng không quá ba ngày.
Khi sử dụng đúng cách và trong một thời gian ngắn, Mullein sẽ không gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào. Nhìn chung, Mullein không có tác dụng phụ nghiêm trọng. Không bao giờ sử dụng dầu tai mullein nếu màng nhĩ của bạn bị lủng lỗ và phải hỏi bác sĩ nếu có các triệu chứng khác thường hoặc không cải thiện nhanh chóng bằng cách điều trị bằng thảo dược.
Về mặt tương tác, Mullein đã được báo cáo là ức chế hiệu quả của các thuốc hạ huyết áp và nó có thể tăng cường các tác động của thuốc giãn cơ và lithi. Nếu bạn đang dùng thuốc lợi tiểu cần kê toa, bạn nên nói chuyện với bác sĩ trước khi dùng mullein vì nó cũng có thể có tác dụng lợi tiểu.Sản phẩm Mullein được khuyến cáo không dành cho phụ nữ mang thai hay cho con bú.

Dù Mullein đã qua một vài nghiên cứu khoa học chứng tỏ có thể trị một số bệnh, nhưng thiếu các nghiên cứu sâu rộng trong giới y học hiện nay nên cần thật cẩn thận khi dùng. Trên đây là các thông tin tổng quát trên mạng chứ không phải là phương cách điều trị bệnh, cần hỏi ý kiến bác sĩ của quý vị trước khi dùng cây Thảo bản bông vàng .


Lưu ý:
v Một số loài mullein có hạt được coi là độc hại. Hạt của các loài Mullein phlomoides đặc biệt chứa một loại saponin độc hại và hơi gây mê. Những hạt giống này đã được dùng để đánh bắt cá.

v Do tính độc của chúng nên không nên sử dụng hạt giống của cây mullein để pha trà hoặc làm dầu.



Sources:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét